Cuộc đời Tái Dung

Tái Dung được sinh ra vào giờ Mùi, ngày 25 tháng 7 (âm lịch) năm Đạo Quang thứ 4 (1824), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ tư của Bối lặc Dịch Hanh, mẹ ông là Trắc thất Khang thị (康氏).[1]

Năm Đạo Quang thứ 12 (1832), tháng 9, phụ thân ông qua đời, ông được tập tước Hòa Thân vương đời thứ 6, nhưng Hòa vương phủ không phải thừa kế võng thế, nên ông chỉ được phong làm Bối tử (貝子).

Năm thứ 25 (1845), tháng 4, ông nhận mệnh trông coi Thanh Đông lăng.

Năm Hàm Phong thứ 4 (1854), ông trở thành Tộc trưởng của Hữu dực cận chi Đệ nhất tộc.[2]

Năm thứ 5 (1855), tháng giêng, thụ chức Tán trật đại thần. 1 năm sau (1856), tháng 3, lại nhận mệnh trông coi Thanh Tây lăng.

Năm thứ 9 (1859), tháng 10, ông hồi kinh và thay quyền Phó Đô thống Hán quân Chính Hoàng kỳ (正黃旗漢軍副都統).

Năm thứ 10 (1860), trở thành Tộc trưởng của Hữu dực cận chi Đệ tứ tộc.[2]

Năm thứ 11 (1861), tháng 7, thụ Tông Nhân phủ Tả tông nhân (宗人府左宗人). Tháng 8 cùng năm, nhậm Phó Đô thống Mông Cổ Tương Hồng kỳ.

Năm Đồng Trị nguyên niên (1862), tháng 2, quản lý Tương Hồng kỳ Doanh trại (鑲紅旗營房). Tháng 9 cùng năm, quản lý sự vụ Chính Hồng kỳ Giác La học (正紅旗覺羅學). Sau đó nhậm Tương Hoàng kỳ Hộ quân Thống lĩnh.

Năm thứ 2 (1863), tháng giêng, điều làm Phó Đô thống Mông Cổ Tương Hoàng kỳ. Tháng 4 cùng năm, thay quyền Hữu dực Tổng binh (右翼總兵). Tháng 12 cùng năm, lại điều làm Phó Đô thống Mãn Châu Tương Bạch kỳ.

Năm thứ 3 (1864), tháng 5, nhậm Phó Đô thống Mông Cổ Tương Bạch kỳTương Hoàng kỳ. Tháng 7 cùng năm, thụ Hữu quân Tiên phong Thống lĩnh (右翼前鋒統領), quản lý sự vụ Thái Miếu. Tháng 8 cùng năm, nhậm Phó Đô thống Mãn Châu Chính Hoàng kỳ.

Năm thứ 4 (1865), tháng 3, nhậm Đô thống Mông Cổ Chính Hoàng kỳ. Tháng 6 cùng năm, nhậm Đô thống Mông Cổ Chính Bạch kỳ. Tháng 7 cùng năm, thụ Nội đại thần (內大臣).

Năm thứ 11 (1872), tháng 9, ông được ban thưởng hàm Bối lặc (貝勒).

Năm thứ 13 (1874), tháng 12, quản lý Doanh trại Mông Cổ Chính Hoàng kỳ (正黃旗蒙古營房).

Năm Quang Tự nguyên niên (1875), tháng 12, nhậm Đô thống Hán quân Tương Lam kỳ. 1 năm sau (1876), tháng 2, lại điều làm Đô thống Hán quân Tương Hồng kỳ.

Năm thứ 7 (1881), ngày 21 tháng 2 (âm lịch), giờ Mẹo, ông qua đời, thọ 57 tuổi, được truy thụy Mẫn Khác Bối tử (敏恪貝子).